Tất cả các khái niệm cần biết thể hiện đặc tính kỹ thuật của bàn phím nói chung
Thế giới bàn phím cơ luôn ẩn chứa nhiều điều kỳ thú và trước khi có thể đi dạo một vòng khám phá những kỳ quan trong đó, ta cần hiểu một số những ngữ chuyên dụng sau để có khái niệm rõ hơn về thông tin mình đang đọc được. Banphimco.com cũng đã có một bài viết về chủ đề này trước đây, nhưng xem ra vẫn chưa đủ và vẫn còn một số cập nhất mà ngay cả người viết cũng phải lặn lội tìm hiểu mới ngộ ra thêm một số những khái niệm tuy không mới nhưng lạ này. Mời anh em cùng xem và đóng góp ý kiến thêm nếu có phần nào chưa giải thích thỏa đáng nhé. Cụ thể khi nhắc tới bàn phím cơ, có một số khái niệm thường gặp sau, chủ yếu nằm trong thông số kỹ thuật và mô tả chi tiết của từng bàn phím:
-
#KRO
-
6KRO
-
Actuation Force
-
Bottoming Out
-
Chattering
-
Click vs Clack
-
Clicky
-
Compact Layout
-
Double Tap
-
Ghosting
-
HHKB
-
Key Bounce
-
Key Lifecycle
-
Key Rollover
-
Keyboard Matrix
-
Linear
-
Mechanical Keyboards
-
Membrane keyboards
-
NKRO
-
Normally Open
-
Otaku
-
Ping
-
Plate Mounted vs PCB Mounted
-
Polling Rate
-
PS/2 Interface
-
Response Times
-
Riding The Activation Point
-
Rubber Dome Switches
-
Sprue / Keycap Sprues
-
Tactile
-
Tactile point / Tactile force
-
Tenkeyless (TKL)
-
Travel Distance
-
Type A Defect
-
Type B Defect
-
USB
Và đó là liệt kê, giờ chúng ta sẽ đi vào chi tiết từng khái niệm.
#KRO
Keyp Rollover (-KRO) đơn giản là khả năng bàn phím có thể nhận diện được CHÍNH XÁC nhiều phím cùng một lúc. Như thế này, khi gõ chậm, chúng ta hoàn toàn có thể tách bạch từng phím một, bàn phím sẽ ghi nhận lần lượt ký tự này đến ký tự khác. Nhưng khi tốc độ gõ lên nhanh, hoặc khi đang chơi game sẽ có các tình huống ấn giữ phím một lúc, hoặc cùng lúc nhấn một tổ hợp nhiều phím. Con số ghi phía trước tính năng Key Rollover cho biết số phím có thể bấm và được nhận diện chính xác cùng lúc. Nói thì dễ nhưng trên thực tế rất nhiều bàn phím, dù là cơ học, vẫn không có được tính năng này một cách hoàn chỉnh. Các dòng phím cơ siêu rẻ tiền chỉ hỗ trợ 2-KRO, ở mức trung bình thì đa phần là 6-KRO. Và đỉnh cao là NKRO. Khi đó nếu bàn phím có ghi 2-KRO nghĩa là không thể thực hiện được các tổ hợp phím từ 3 phím trở lên, muốn bấm WDE để chơi game FPS thì bó tay. Nhưng lưu ý là bản thân trong nội bộ các bàn phím 2-KRO cũng có nhiều loại và cách tiếp cận khác nhau. Như 2-KRO dùng để làm việc sẽ khác với 2-KRO dùng chơi game. Các kiểu chuyên game sẽ tập trung tính năng 2KRO vào cho các cụm phím điều hướng hơn là các phím còn lại. N-KeyRollover (kiểu như n lần, nghĩa là rất nhiều, không giới hạn) là bàn phím cơ có thể nhận diện đầy đủ tất cả các phím khi được bấm đồng thời cùng lúc, không bao gồm modifier keys như Ctrl, Alt, Win hoặc Shift.. Nói nôm na là bấm bao nhiêu nhận bấy nhiêu và không ảnh hưởng bởi cấu tạo phần cứng của máy tính. Với các công việc văn phòng đơn giản thì tính năng này có thể không cần thiết, thậm chí nhiều người còn không biết nó tồn tại trên đời. Nhưng khi dùng bàn phím cho các việc đặc thù riêng như tốc ký, nhập liệu nhanh, lập trình cao cấp, hoặc chơi game tốc độc cao thì khả năng bấm/ nhận chính xác nhiều phím cùng một lúc của một chiếc bàn phím cơ là cực kỳ quan trọng, hoặc không thể thiếu.
6KRO
Hiện tại thì đây là khả năng KRO thường thấy ở các bàn phím kết nối USB. 6KRO nghĩa là bạn có thể nhấn tối đa cùng lúc 6 phím và vẫn đảm bảo bàn phím nhận ra hết các phím trong tổ hợp đó. Thật ra 6 phím đã là quá đủ rồi, nhưng trong một số trường hợp đặc biệt, nhất là khi gaming người dùng vẫn có thể cần bấm cùng lúc hơn 6 phím, lúc này các bàn phím 6KRO không đảm bảo được kết quả đúng nữa, mà bạn cần dùng tới kiểu bàn phím có khả năng NKRO (nhận diện tất cả các phím cùng lúc)
ACTUATION FORCE
Hay còn gọi là điểm nhận phím, là khoảng cách di chuyển của phím mà tại điểm đó bàn phím thật sự ghi nhận phím bấm đó. Đi kèm với khái niệm này là thuật ngữ Actuation force, nghĩa là lực tác động cần thiết để phím đi tới điểm nhận phím này. Với các bàn phím màng (membrane) thì phím luôn cần được bấm hết chiều cao mới nhận diện được, nghĩa là điểm truyền động = tổng hành trình đi của phím = chiều cao phím, và tất nhiên lực ấn phím cần nhiều hơn. Trong khi đó ở bàn phím cơ, điểm nhận phím sẽ ở đâu đó trên hành trình phím tùy vào loại switch và chiều cao của keycap, nên các phím bàn phím cơ sẽ nhanh nhạy hơn, và cần ít lực tác động hơn, giảm thiểu tình trạng mỏi tay và độ chậm khi nhấn phím.
BOTTOMING OUT
Là hành động nhấn switch/ keycap xuống hết cỡ
CHATTERING
Đồng nghĩa với key-bounce (xem bên dưới)
CLICK VS CLACK
‘Click’ là âm thanh tạo ra khi nhấn phím, và ‘clack’ là âm thanh tạo ra khi phím chạm đáy (bottome out)
CLICKY
Dùng để chỉ một thể loại switch cơ học. Với loại switch này xúc giác khi nhấn phím là cao nhất, thường được yêu thích bởi người chuyên gõ máy hoặc viết lách vì nó cho độ phản hồi cao và đi kèm với âm thanh clicky rắn chắc rõ ràng cảm giác như đang dùng máy đánh chữ cổ điển.
COMPACT LAYOUT
Dùng chỉ những bàn phím có số phím bằng hoặc gần bằng cỡ fullsize đầy đủ, nhưng bố cục được thay đổi sắp xếp lại một chút để tiết kiệm không gian hơn.
DOUBLE TAP
Bấm cùng một phím nhiều lần liên tiếp nhau. Double tap hay trip tap là nhấn đúp hay nhấn ba lần liên tiếp, đây là các thuật ngữ thường thấy khi chơi game với bàn phím.
GHOSTING
Ghosting dùng chỉ ký tự tạo ra ngoài ý muốn trong một lần ấn phím nào đó (được gọi là ký tự ghosted). Hiện tượng này được tạo ra do firmware giới hạn số lần nhấn phím đồng thời. Tính năng anti-ghosting nghĩa là có khả năng chống lại việc ấn phím ngoài ý muốn, đồng nghĩa với khả năng NKRO trên các bàn phím cơ, nghĩa là nhấn cùng lúc bao nhiêu phím cũng nhận ra đúng và không tạo ra ký tự thừa hay sai lệch.
KEY BOUNCE
Key Bounce (còn được gọi là ‘chattering’) là hiện tượng xảy ra ở các bàn phím khi nhấn một lần phím nhưng lại nhận diện và xuất ra nhiều lần phím. Tất cả các switch cơ học đều mặc định có sẵn bộ lọc để chống lại hiện tượng này nhưng do một lỗi nào đó xảy ra mà bộ lọc không hoạt động dẫn tới tình trạng như trên. Một switch cơ học luôn chứa lò xo và các tấm kim loại nên sẽ có xu hướng nẩy lên nhiều lần làm đứt tiếp xúc điện trước khi dừng lại hẳn. Độ nẩy này thường dao động ở mức 5ms. Khi kết hợp với thiết kế firmware của bàn phím cơ, các nhà sản xuất thường biết rõ con số dao động để đảm bảo tốc độ quét của chương trình điều khiển bàn phím nhanh hơn con số trên nhằm loại trừ hoàn toàn các khả năng key bounce nếu bản thân switch không lọc ra được.
KEY LIFECYCLE
Tuổi thọ của các switch cơ học bên dưới các bàn phím cơ. Lifecycle được đo bằng số lần bấm trước khi switch hỏng, thường với các bàn phím cơ tuổi thọ trung bình của switch cơ học chuẩn chất lượng là từ 50 triệu lần bấm trở lên. Trong khi bàn phím màng chỉ có tuổi thọ 2-5 triệu lần bấm.
KEYBOARD MATRIX
Các phím (cũng là các switch bên dưới) của một bàn phím cần được sắp xếp theo một trật tự nhất định dưới dạng cố định vị trí hàng và cột để đảm bảo việc quét một lượt qua tất cả các phím và tìm ra phím đang được ấn xuống của hệ thống điều khiển sẽ được tiến hành nhanh nhất. Cách bố trí các switch cũng sẽ thể hiện khả năng KRO của một bàn phím. Thường thì các phím ở cùng một hàng có khả năng nhận diện cùng lúc tốt hơn so với các phím ở khác hàng.
LINEAR
Là một dạng switch khác, với switch này sẽ không có độ khấc khi ấn phím tạo cảm giác trơn tru mềm mượt và nhẹ tay hơn so với 2 loại còn lại (tacticle và clicky) và thường cũng yên tĩnh hơn nhiều.
MECHANICAL KEYBOARDS
Đối lập với bàn phím màng là các bàn phím cơ. Đặc điểm chính về cấu tạo của bàn phím này là dưới mỗi phím sẽ là các switch cơ học thay vì chung một lớp màng cao su như bàn phím thông thường. Tùy vào loại switch được dùng mà mỗi bàn phím cơ có cảm giác gõ khác nhau, nhưng đều cho độ nhạy và tốc độ gõ phím nhanh, độ chính xác và tuổi thọ cao hơn rất nhiều lần so với bàn phím thường. Ngày nay khái niệm bàn phím cơ đã được mở rộng hơn, không chí có switch cơ học thuần chủng được dùng bên dưới mà còn có một số loại switch khác như Switch quang, switch điện dung (đại diện là Topre), switch buckling spring (Model M)…
LED: là các di-ot phát sáng. Hầu hết các switch hiện đại được cung cấp đèn LED tùy chọn tích hợp, cho phép chiếu sáng đơn giản hoặc nhiều màu RGB phức tạp hơn.
MEMBRANE KEYBOARDS
Ở các bàn phím màng, dưới các phím là một vòm cao su liền mạch, có hoặc không có từng hốc riêng tương ứng với từng phím. Các phím chỉ được nhận diện khi có thao tác bấm và phím đi hết chiều dài của hành trình. Khoảng cách di chuyển của mỗi phím được đo bằng độ dày của các lớp vỏ bọc thường là 3.5-4mm. Và chính vì cần đi hết chiều cao của phím mới nhận ký tự nên độ nhanh và nhạy phím của bàn phím màng kém hơn so với bàn phím cơ (điểm nhận phím là một điểm nào đó trên hành trình đi) đồng thời cũng cần nhiều lực bấm hơn nên tình trạng mỏi cổ tay thường thấy hơn khi dùng bàn phím cơ. Nhưng lợi thế của bàn phím màng là có thiết kế rất đa dạng và giá thành thấp hơn bàn phím cơ nên hiện tại đây vẫn là kiểu bàn phím phổ biến đại trà nhất trên thị trường.
NORMALLY OPEN
Một thuật ngữ dùng để chỉ hiện trạng các tiếp điểm được mở ra ở vị trí nghỉ của switch.
OTAKU
Trong giới bàn phím cơ, ‘Otaku’ dùng để chỉ các keycap trống, nghĩa là keycap không có ký tự. Còn gốc thì từ Otaku này dùng để nói về một nhóm người trẻ ở Nhật có kỹ năng cao hoặc bị ám ảnh bởi công nghệ tới nỗi thiếu hụt các kỹ năng xã hội. Tương quan thì hai khái niệm này có điểm giống nhau: cần phải có một kỹ năng cao để chạm vào xã hội (các phím không ký tự).
PING
Là âm thanh đặc trưng đôi khi nghe được khi chạm vào các lò xo bên trong switch cơ học.
PLATE MOUNTED VS PCB MOUNTED
Plate mounted nghĩa là Switch được gắn vào một tấm kim loại trên PCB (bảng mạch chính của bàn phím cơ) còn PCB mpunted là switch gắn trực tiếp lên PCB. Kiểu gắn này sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới cảm giác gõ và chất lượng build của bàn phím. Mỗi hãng, mỗi dòng bàn phím sẽ có kiểu gắn switch khác nhau tùy theo các yếu tố đặc thù liên quan và đặc trưng thương hiệu.
POLLING RATE
Polling Rate là tốc độ máy tính kiểm tra dữ liệu trên bus USB. Bàn phím cơ có tốc độ 1000Hz polling rate nghĩa là nó được CPU chủ “thăm viếng” 1000 lần/ giây hoặc dễ hình dung hơn là 125 lần mỗi 8 giây. Hệ điều hành PC của bạn sẽ biết con số polling rate thực của bàn phím là bao nhiêu từ lần đầu tự động đăng ký trên bus USB. Đi kèm với khái niệm Polling rate còn 2 khái niệm nữa cũng gây ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ thực của bàn phím cơ, là: - Matrix Scan Rate: đây là tốc độ mà bộ vi xử lý của bàn phím quét qua toàn bộ ma trận bàn phím (nghĩa là các hàng và cột bàn phím) và nhận ra phím nào đã được nhấn. Nếu nó phát hiện một phím bấm (tương đương số 0 trong hệ nhị phân), thì nó sẽ đăng ký đầu vào và ghi nhận vào máy chủ. Tốc độ quét ma trận này phụ thuộc vào firmware và người dùng không thể nhìn thấy được qua các biểu hiện bên ngoài của bàn phím. - Debounce Algorithm: là đại diện cho cơ chế bấm phím. Một phím thường nảy hoặc chạm vào các điểm xúc của nó một hoặc nhiều lần trước khi dừng lại. Khoảng thời gian trước khi dừng thường không dủ dài để người dùng cảm nhận được nhưng lại đủ dài để đăng ký điện tử cho các lần nhấn phím phụ. Các thuật toán mang tác dụng gỡ lỗi lặp phím này thường được tích hợp thẳng vào firmware để vô hiệu hóa các dao động bổ sung này, giúp bàn phím chỉ nhận diện đúng 1 lần duy nhất cho một tác động nhấn phím.
PS/2 INTERFACE
Đầu nối PS/2 là đầu nối Mini-DIN 6 chân, được dùng để kết nối bàn phím hoặc chuột với máy tính. Tên gọi này xuất phát từ dòng máy tính cá nhân IBM Personal System/2 được ra mắt vào 1987, sản phẩm đầu tiên dùng kiểu kết nối này. Kết nối PS/2 cổ điển và cũ hơn kết nối USB nhưng về hiệu suất thì PS/2 ổn định và chắc chắn hơn. Cụ thể là một số máy tinh hiện nay có khả năng NKRO hoàn toàn 100% khi dùng PS/2 nhưng lại không làm được như vậy trên kết nối USB.
RESPONSE TIMES
Là một tên gọi khác của polling rate ở trên
RIDING THE ACTIVATION POINT
Trước tiên cần phân biệt thao tác ‘Riding the activation point’ này hoàn toàn khác với “nhấp đúp double tap’ ở trên. Riding the activation point là hành động hữu ích cho việc spamming một hành trình phím, nghĩa là giữ switch ở giữa đoạn đường di chuyển của nó để có thể gửi nhiều lần nhấn phím mà không cần thả hoặc nhấn phím hoàn toàn lặp đi lặp lại. Và thao tác này chỉ có thể làm được trên các bàn phím cơ.
RUBBER DOME SWITCHES
Là một dạng khác của thể loại switch-không-cơ. Các switch vòm cao su hay còn được gọi là polydomes, là các vòm polyester trong đó phần buble bên trong được phủ than chì. Switch polydomes thường rẻ hơn các kiểu metal domes, nhưng lại thiếu sự nhanh nhạy và sắc nét của kim loại, tuổi thọ thấp hơn nhiều và cho phản hồi xúc giác cũng yếu hơn so với vòm kim loại.
SPRUE / KEYCAP SPRUES
Trong quá trình đúc, sprue là đoạn đường mà vật liệu nóng chảy được đưa vào khuôn. Thuật ngữ này cũng được dùng để chỉ các vật dụng dư thừa trong thành khung sau khi lấy thành phẩm ra. Phần lớp các keycap đều làm từ nhựa (poly hoặc ABS hoặc PBT) và khi lật mặt sau bạn sẽ thấy được các đường rãnh còn lại sau quá trình đúc khuôn. sprue chỉ có thể nhìn thấy ở mặt sau keycap, và thường có dạng rãnh hay lỗ tròn nhỏ, và đó tất nhiên là sản phẩm phụ tất yếu chứ không phải lỗi của quá trình sản xuất. Và dĩ nhiên là cũng không có gì phải bận tâm vì nó chỉ nằm ở mặt sau thôi. Switch Alps: là kiểu switch có từ 1980. Và cũng tương tự như loại công tắc phổ biến nhất hiện nay là Cherry MX, switch Alps cũng có nhiều loại, nhiều tính năng và nhiều hàng “nhái”. Switch Alps ngày nay không còn được dùng nhiều nhưng vẫn là một thuật ngữ đáng nhớ cho một quá trình phát triển của switch. Buckling spring switch: đây là loại công tắc lò xo đơn giản và lỗi thời được thiết kế đầu tiên bởi IBM, nổi tiếng dùng trong bàn phím Model M. Nhưng nó lại là tiền đề và là nguồn cảm hứng cho rất nhiều loại công tắc hiện đại ngày nay. Cherry clone: là loại công tắc được sản xuất theo thiết kế, công nghệ tương tự switch Cherry MX nhưng bởi một công ty khác, có thể kể đến như Gateron, Kailh, Zealio. Cherry MX switch: là loại công tắc tiêu chuẩn hiện đại được dùng cho hầu hết bàn phím cơ hiện nay. Cherry MX được phát triển bởi công ty Cherry của Đức vào những năm 1980. Các switch Cherry có nhiều màu sắc và nhiều thể loại khác nhau, tương thích với nhu cầu của người tiêu dùng. Nhiều công ty đã sao chép thiết kế của switch Cherry MX, dùng stem hình chữ thập để giúp cho bàn phím và keycap có tính tùy biến cao. Electrostatic capacitive switch (tạm dịch: công tắc điện dung): là loại công tắc thay thế bán cơ học, dùng một vòm cao su hoặc nhựa trên một lò xo hình xoắn ốc nằm trực tiếp trên bảng mạch bàn phím. Topre là nhãn hiệu switch điển hình cho loại công tắc này. Switch Topre tạo ra cảm giác bấm đặc biệt khác lạ so với công tắc cơ học truyền thống Cherry. Romer-G: một thiết kế switch của Logitech, có khả năng truyền động nhanh, có thân hình vuông và không tương thích với hầu hết các keycap (coi như độc quyền của riêng hãng). Rubber dome: là thiết kế bàn phím phi cơ học tiêu chuẩn, trong đó dùng một tấm cao su để che các công tắc điện, sau đó kích hoạt khi nhấn phím. Hầu hết các bàn phím rẻ tiền và bàn phím có sẵn trên laptop dùng công nghệ này. Scissor switch: là thiết kế công tắc low-profile thường được dùng cho máy tính xách tay. Đây là loại công tắc cơ khí hoạt động trên nguyên tắc dùng bản lề nhựa hoặc kim loại để hỗ trợ phím. Cũng là hoạt động cơ học nhưng bàn phím dùng switch dạng này thường không được xem là bàn phím cơ đúng nghĩa vì trong switch không có cấu trúc hay vận hành của lò xo cơ học. Spring: là lò xo kim loại bên trong mỗi switch cung cấp lực cản, lò xo này đi xuống khi có phím ấn, gõ xuống miếng đồng tạo tín hiệu. Các lò xo làm từ kim loại cứng hơn và dày hơn sẽ tạo cảm giác gõ mạnh tay hơn. Stem: là phần nhựa kết nối switch với keycap. Mỗi loại stem sẽ quyết định loại keycap nào tương ứng với switch đang dùng trên bàn phím, hiện tại loại stem hình chữ thập như Cherry MX là phổ biến nhất.
TACTILE
Là một dạng switch cơ học khác ngoài hai dạng đã kể là clicky và linear. Tacticle switch hay còn được gọi là ‘tactile bump’, là các switch cơ học có điểm khấc ngay giữa hành trình, thường đại diện cho điểm nhận phím. Loại switch này cho âm thanh nhỏ nhẹ hơn nhiều so với clicky, nhưng không yên tĩnh như linear, độ xúc giác cao và là lựa chọn của nhiều người vì dung hòa được yếu tố âm thanh và độ khấc đặc trưng trên bàn phím cơ.
TACTILE POINT / TACTILE FORCE
Tương tự như điểm nhận phím nhưng nằm ngay phía trên cùng của tactile “bump”.
TENKEYLESS (TKL)
Đây là kích cỡ bàn phím thu gọn của cỡ đầy đủ. Các bàn phím TKL đã lược bỏ phần cụm số bên tay phải để thu nhỏ kích thước hơn và tăng tính linh hoạt, tiện dụng, nhẹ nhàng thanh lịch cho sản phẩm.
TRAVEL DISTANCE
Còn được gọi là hành trình phím, là khoảng cách thực tế mà các phím của bàn phím phải được đẩy xuống trước khi tổ hợp phím được nhận dạng. Bàn phím màng hoặc bàn phím laptop thường có hành trình phím ngắn hơn bàn phím cơ, nhưng đổi lại điểm nhận phím lại cao hơn bàn phím cơ. Nguyên nhân là vì ở bàn phím thường, điểm nhận phím thường chính là hành trình phím, còn bàn phím cơ thì điểm nhận phím sẽ ở đâu đó giữa hành trình, nghĩa là ngắn hơn nhiều so với tổng quãng đường đi. Hành trình phím ngắn tạo cảm giác bấm nhanh hơn (tất nhiên chỉ là cảm giác thôi, có thể đúng hoặc không), hành trình phím dài tạo cảm giác các lần phím bấm rõ ràng hơn, giúp gõ chính xác hơn (muốn nói đến các bàn phím cơ).
USB
Universal Serial Bus (USB) là một tiêu chuẩn công nghiệp được phát triển để chuẩn hóa kết nối giữa các thiết bị ngoại vi với máy tính. Hầu hết các máy tính hiện đại có sẵn ít nhất 6 cổng USB. Còn các bàn phím cơ hiện đại thì đa phần có thêm cổng USB pass-through là cổng USB tích hợp trong bàn phím, cho phép người dùng cắm các thiết bị USB khác trực tiếp vào bàn phím của mình. Như đã nói PS/2 có thể có lợi thế về hiệu suất nhưng kết nối USB là biểu tượng của sự hiện đại và tiện dụng mà bàn phím cơ thời nay cái nào cũng cần phải có.
Các thuật ngữ related đến Phím trên bàn phím cơ (keycap)
- Artisan keycap: là loại keycap tùy chỉnh và chế tạo đặc biệt bằng phương pháp thủ công. Keycap artisan được tạo ra với các phôi tinh xảo và được sơn phết theo chủ đề cụ thể nhất định, có độ thẩm mỹ cao, và thường tạo ra một điểm nhấn về mặt trang trí nhiều hơn. Đây là một trong những sản phẩm đi kèm bàn phím cơ có bề dày phát triển và tiềm năng kinh tế lớn nhất.

- Nhựa ABS (Acrylonitrile Butadiene Styrine): là loại chất liệu thường được dùng cho hầu hết các bộ keycap bởi khả năng lên màu thuốc nhuộm rất chính xác. ABS cũng là loại nhựa chịu lực và biến dạng tốt với trọng lượng nhẹ nên rất thích hợp để làm keycap. Đồng thời đây cũng là loại nhựa thân thiện với môi trường khi dễ tái chế.
- Cherry profile: là một thiết kế keycap có hình dạng và kích thước tương tự OEM profile nhưng ngắn hơn một chút.
- DSA profile: tương tự SA profile, nhưng chỉ bằng một nửa về chiều cao và ngắn hơn OEM profile.
- G20 profile: cấu hình rất thấp, phẳng với các cạnh cong, được thiết kế và sản xuất bởi Pimp My keyboard.

- Key profile: là hình dạng của keycap nằm phía trên stem, đây là phần của keycap mà bạn trực tiếp dùng ngón tay nhấn vào.
- Keycap set: là một hoặc một phần bộ keycap thay thế cho keycap hiện đang có trên bàn phím của bạn, thường được làm với nhiều loại, hình dáng, màu sắc khác nhau theo chủ đề hấp dẫn.
- Legends: phần in ấn hoặc ký tự khác với ký tự chức năng nằm trên keycap
- Novelty keycaps: một hoặc một vài keycap được thiết kế và in ấn theo một chủ đề nhất định, thường related đến văn hóa, thời trang, phim ảnh, hoạt hình. Loại này cũng dùng để thay thế mang tính thẩm mỹ cao và thường dễ tìm hơn artisan keycap.
- OEM profile: là cấu hình keycap tiêu chuẩn cho hầu hết các keycap set và bàn phím cơ. Trong đó mỗi keycap có phần đỉnh bằng phẳng, với một núm hình trụ nhẹ và nghiêng để phù hợp với hình dạng của ngón tay khi gõ xuống. OEM và keycap có profile tương tự có chiều cao và góc hơi khác nhau cho các hàng phím khác nhau.
- Nhựa PBT (Polybutylene Terephthalate): một loại nhựa chịu nhiệt và có độ chống chịu hóa học cao. Thường các keycap làm từ nhựa này được xử lý hơi sần. Tuy nhiên nhựa PBT không thân thiện với môi trường lắm do rất khó tái chế.
- Nhựa POM (Polyoxymetylen): một loại nhựa hiếm hơn với mật độ cao như PBT nhưng cho bề mặt láng mịn hơn cả ABS.
- SA profile: keycaps dạng rất cao, với hình cầu và có độ lõm ở phía mặt trên cùng.
Một số khái niệm trên hy vọng giúp anh em đọc ra được hết những ý nghĩa trong và ngoài của một chiếc bàn phím cơ. Hiểu nhiều thì mới yêu nhiều được anh em nhỉ?